• This is Slide 1 Title

    This is slide 1 description. Go to Edit HTML and replace these sentences with your own words. This is a Blogger template by Lasantha - PremiumBloggerTemplates.com...

  • This is Slide 2 Title

    This is slide 2 description. Go to Edit HTML and replace these sentences with your own words. This is a Blogger template by Lasantha - PremiumBloggerTemplates.com...

  • This is Slide 3 Title

    This is slide 3 description. Go to Edit HTML and replace these sentences with your own words. This is a Blogger template by Lasantha - PremiumBloggerTemplates.com...

Sunday, December 31, 2000

Thời tiết thay đổi đột ngột, viêm amiđan hốc mủ dễ tái phát

Amiđan có chức năng sản sinh ra kháng thể để bảo vệ cơ thể chống lại các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập qua đường ăn và đường thở. Do có cấu trúc đặc biệt của amiđan gồm nhiều hốc và múi nên 1 lúc đã bị vi sinh vật gây bệnh (vi khuẩn, vi nấm, virút) xâm nhập sẽ gây nên viêm nhiễm amiđan thuận tiện hơn. Viêm amiđan được chia thành hai thể, đó là viêm amiđan cấp tính và viêm amiđan mạn tính, quá phát. Viêm amiđan cấp tính ví dụ không được chữa trị kịp thời sẽ tiến triển thành viêm amiđan mạn tính, trong đó viêm amiđan hốc mủ là một dạng của viêm amiđan mạn tính thường hay gặp. Viêm amiđan hốc mủ là lúc amiđan viêm mạn tính có ít nhất một hốc (thường có nhiều hốc) trong hốc có mủ (hầu hết là mủ màu trắng như sữa) bị nhiễm trùng có mủ cộng với cặn bã, chất xơ viêm.

viem amidan

Nguyên nhân

Amiđan là tổ chức bạch huyết lympho thông thường đã có ngay từ khi cơ thể sinh ra. Nó có vai trò nhu yếu là sinh ra các kháng thể để bảo vệ đường hô hấp trên, tránh các tác nhân gây hại xâm nhập về đường hầu, họng. Amiđan đảm nhiệm vai trò như một hàng rào miễn dịch cực kỳ cần yếu ở đường hô hấp trên. Do hoạt động của các cơ họng khi nhai nuốt cùng sự cọ xát của thức ăn lúc đi qua thành họng, kèm theo viêm nhiễm, các kén mủ trong hốc amiđan bật ra có hình dạng như những hạt tấm màu trắng như mủ. Nguyên nhân gây viêm amiđan hốc mủ, đầu tiên là do viêm amiđan cấp không được chữa trị hoặc chữa trị không đúng, trên cơ sở đó vi sinh vật tấn công, đặc biệt tại người có sức đề kháng kém. Có nhiều loại vi khuẩn gây viêm amiđan hốc mủ như H. influenzae, tụ cầu, xoắn khuẩn Vincent, đặc biệt là liên cầu khuẩn nhóm A (St. pyogenes). Loại vi khuẩn này từ gây viêm họng, amiđan chúng còn gây nên bệnh tự miễn làm tổn thương cầu thận, bao khớp, van tim (bệnh thấp tim tiến triển) rất nguy hiểm.

Bệnh viêm amiđan nói chung, amiđan hốc mủ nói riêng thường gặp ở người vệ sinh họng, miệng, răng kém hoặc lười không vệ sinh, nhất là một số vùng nông thôn, miền núi. Ngoài ra, môi trường bị ô nhiễm, khói bụi, hút thuốc hoặc hít khói thuốc thường xuyên, nhất là người có sức đề kháng kém như: trẻ còi xương suy dinh dưỡng, người cao tuổi sức yếu, đặc biệt lúc thời tiết thay đổi đột ngột, mưa, lạnh, áp thấp nhiệt đới, gió mùa đông bắc tràn về amiđan hố mủ dễ tái phát.

Triệu chứng

Sốt là triệu chứng trước tiên thường gặp (đôi lúc có gai lạnh), tuy nhiên có trường hợp không sốt, đặc biệt viêm amiđan hốc mủ tái đi tái lại nhiều lần. Sốt là do phản ứng của cơ thể với độc tố của vi khuẩn. Người bệnh đau, rát họng lan sang cả vùng tai, nâng cao tiến theo thời gian và nhất là đau khi ăn, uống, nuốt nước bọt. Nhiều trường hợp người bệnh nuốt vướng như có sợi tóc, vì vậy hay khạc làm rát họng nhiều hơn. Khạc có thể có đờm đặc và hôi miệng, người mệt mỏi, chán ăn. Khi há miệng to soi vào gương có thể thấy 2 amiđan sưng, đỏ, có hốc mủ, trong hốc có chất màu trắng sữa rất rõ. Hốc mủ ở amiđan là dấu hiệu đặc trưng của viêm amiđan hốc mủ để phân biệt với viêm họng cấp hoặc viêm amiđan cấp.

Khi nghi bị viêm amiđan, cần phải khám cẩn thận và làm xét nghiệm vi sinh để xác định căn nguyên gây bệnh, đặc biệt vi khuẩn liên cầu nhóm A (St. pyogenes).

viem amidanNgười bệnh đau, rát họng lan sang cả vùng tai

Biến chứng

Viêm amiđan hốc mủ, nếu không được điều trị dứt điểm hoặc điều trị không chín xác sẽ tái phát nhiều lần làm ảnh hưởng đến sức khỏe, ảnh hưởng đến lao động, học tập. Biến chứng đáng lo ngại nhất là viêm amiđan hốc mủ do tác nhân gây bệnh là vi khuẩn liên cầu nhóm A (St. pyogenes). Vi khuẩn này có cấu trúc vách của nó gần giống với tổ chức bao khớp, cầu thận, tổ chức của trái tim (gờ cơ, cột cơ tim), cho nên lúc chúng có hiện tượng trong cơ thể gây viêm amiđan, cơ thể sẽ sinh kháng thể chống lại chúng, song song kháng thể đó chống lại tổ chức của chính mình (gọi là bệnh tự miễn). Ngoài ra, viêm amiđan hốc mủ có thể gây viêm xoang, viêm thanh quản, viêm đường hô hấp dưới (khí, phế quản, viêm phổi), gây áp-xe amiđan.

Nguyên tắc điều trị

Trước hết cần khám bệnh, rất tốt nhất là khám chuyên khoa tai mũi họng, xét nghiệm vi sinh bệnh phẩm là chất nhầy họng, mủ trong hốc amiđan để được điều trị dứt điểm ngay. Nếu điều trị nội khoa đúng phác đồ, bệnh không khỏi, nhất là vi khuẩn gây bệnh liên cầu nhóm A không tiêu diệt được, bác sĩ sẽ cân nhắc xem đã đúng chỉ định phẫu thuật cắt bỏ amiđan hay chưa. Trên cơ sở đó bác sĩ sẽ tư vấn cho người bệnh phương hướng điều trị tiếp (điều trị nội khoa tiếp hay phẫu thuật).

Lời khuyên của thầy thuốcĐể bộ phận viêm amiđan hốc mủ, cần vệ sinh họng, miệng, răng sạch sẽ hàng ngày bằng cách đánh răng sau khi ăn, trước và sau lúc ngủ dậy, rất tốt hơn, súc họng bằng nước muối nhạt trước khi đánh răng. Nếu đã, đang bị viêm họng, viêm amiđan, cần điều trị tích cực, đúng, không dùng kháng sinh một cách tùy tiện. Khi ra đường cần đeo khẩu trang để tránh bụi vì trong bụi có vô số vi sinh vật gây bệnh, chưa kể còn có chất độc hại cho đường hô hấp, đặc biệt vùng có không khí ô nhiễm. Không nên hút thuốc lá, thuốc lào.

PGS.TS.BS. BÙI KHẮC HẬU


Những điều cần biết về viêm màng não

Màng não làm nhiệm vụ bảo vệ bao bọc xung quanh não và cả tủy sống. Viêm màng não là tình trạng nhiễm trùng của màng não. Viêm màng não thường do vi khuẩn HIB, mô cầu, phế cầu... gây nên, bên cạnh đó còn có thể do vi rút, nấm, ký sinh... Bệnh viêm màng não, có thể gây biến chứng nặng hoặc tử vong ví dụ không điều trị sớm. Cụ thể là chứng viêm màng não như

1. Viêm màng não do HIB:

Do vi khuẩn Hemophilus influenzae týp B (HIB) gây nên. Vi khuẩn HIB thường gặp tại mũi và họng, lây truyền từ người này sang người khác qua những giọt nước bọt do hắt hơi và ho. Vi khuẩn HIB cũng có thể lây lan qua đồ chơi dùng chung hoặc các đồ vật mà trẻ thường mút về miệng. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, trong đó trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao nhất.

Triệu chứng ban đầu của viêm màng não do HIB là trẻ sốt li bì, sổ mũi, ho... sau đó trẻ có thể bú kém hoặc bỏ bú, quấy khóc, nôn, thóp phồng (trẻ dưới 12 tháng tuổi). Một số trẻ có thể có kèm tiêu chảy. Bệnh tiến triển rất nhanh, sau 1 - 2 ngày, nếu không điều trị, người bệnh sẽ hôn mê, co giật.

Ở giai đoạn nặng, cũng thường để lại di chứng rất nặng nề vào thần kinh, khiến trẻ bị điếc, trí tuệ sa sút, mất khả năng học tập, khó khăn khi vận động... hoặc tử vong. Nguy hiểm là người bệnh có thể mang vi khuẩn HIB mà không có dấu hiệu, triệu chứng của bệnh nên dễ phát tán ra cộng đồng.

Bởi vậy, lúc thấy trẻ ó 1 vài triệu chứng như sốt, đau đầu, nôn vọt nên khẩn trương đưa trẻ tới trung tâm y tế. Viêm màng não do HIB, ví dụ được điều trị sớm và kịp thời sẽ hạn chế tối đa các di chứng.

Viêm màng não: Bệnh có tỉ lệ di chứng cao.

Biện pháp ngừa bệnh rất tốt đặc biệt tiêm vaccin HIB cho trẻ. Trẻ dưới 1 tuổi được bộ phận bệnh do HIB bằng tiêm vaccin phối hợp bộ phận 5 bệnh (vaccin tổng hợp 5 trong một DPT-VGB-HIB): bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan b và Hib về tháng thứ 2, thứ 3 và thứ 4. Ngoài biện pháp tiêm vaccin để bộ phận bệnh, cần nâng cao cường vệ sinh cá nhân và môi trường sống.

2. Viêm màng não do mô cầu:

Hay còn gọi tên là não mô cầu có tên khoa học là Neisseria meningitidis, các nhóm vi khuẩn gây bệnh thường gặp là A, B, C, Y, W-135, trong đó ở Việt Nam thường gặp A,B,C. Đối tượng mắc không chỉ trẻ em mà còn cả người lớn. Bệnh có hiện tượng quanh năm nhưng tỉ lệ mắc cao hơn trong thời tiết xuân hè.

Viêm màng não do mô cầu lây qua đường hô hấp và có thể lây nhiễm qua tiếp xúc với bàn tay, vật dụng cá nhân bị nhiễm vi khuẩn từ bệnh phẩm của bệnh nhân. Bệnh có tỷ lệ tử vong khá cao nếu như không được phát hiện sớm, điều trị đúng và thường để lại di chứng về thần kinh.

Viêm màng não do mô cầu lây qua đường hô hấp và có thể lây nhiễm qua tiếp xúc với bàn tay, vật dụng cá nhân bị nhiễm vi khuẩn từ bệnh phẩm của bệnh nhân.

Sau lúc vi khuẩn não mô cầu xâm nhiễm vào cơ thể, thời gian ủ bệnh từ 5-7 ngày, người bệnh có triệu chứng sốt cao (39-40oC), đau đầu, buồn nôn, nôn, cổ cứng, có thể bị co giật, có ban xuất huyết như chấm hồng hoặc mụn nước...Sau 1-2 ngày ví dụ không điều trị kịp thời, bệnh nhân có biểu hiện lơ mơ hoặc hôn mê, thậm chí có hiện tượng mảng xuất huyết và diễn ra sốc dễ gây tử vong.

Viêm màng não do mô cầu là bệnh do vi khuẩn nên việc dùng thuốc điều trị phải do chỉ định của bác sĩ. Bệnh có thể bộ phận được bằng vaccin bộ phận viêm màng não mô cầu. Hiện nay, tại nước ta có vaccin bộ phận viêm màng não mô cầu týp A và C.

Vaccin bộ phận viêm màng não do mô cầu được chỉ định tiêm cho trẻ từ hai tuổi trở lên và cho người to có nguy cơ bị bệnh cao (người đang sống trong vùng có dịch xảy ra, những người đi du lịch tới các vùng đang có dịch...). Do bệnh dễ gây thành dịch đặc biệt trong các nhà trẻ, gia đình, khu phố nên biện pháp bộ phận bệnh cần vệ sinh răng miệng, môi trường sạch sẽ, cách ly người bệnh. Khi có các biểu hiện của viêm màng não mô cầu cần đưa bệnh nhân đến ngay cửa hàng y tế để khám và điều trị...Viêm màng não: Bệnh có tỉ lệ di chứng cao

3.Viêm màng não do phế cầu:

Tức là do loại vi khuẩn phế cầu Streptococcus pneumoniae gây nên. Bệnh gây viêm màng não phổ biến nhất ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.

Những người có nguy cơ mắc cao là người nghiện rượu, bệnh nhân đái tháo đường, viêm tai giữa, viêm xoang, sau chấn thương hoặc vết thương sọ não... Bệnh có triệu chứng: sốt cao (39-40oC) liên tục, nhức đầu, đau mỏi cơ khớp... Nếu có nhiễm khuẩn huyết thì sốt cao dao động, có cơn rét run, sốc, trụy tim mạch, tụt huyết áp, nước tiểu ít.

Có các dấu hiệu cứng gáy, trẻ em có "tư thế cò súng", sợ ánh sáng và tiếng động. So với viêm màng não do mô cầu thì viêm màng não do phế cầu ít nổi ban trên da hơn, nhưng lại có dấu hiệu thần kinh khu trú, liệt mặt, rối loạn tri giác nặng nề hơn, bệnh có tỉ lệ để di chứng cao. Tiêm chủng là biện pháp hữu hiệu phòng bệnh viêm màng não.

Viêm màng não do phế cầu có thể gây ra các biến chứng: tổn thương các dây thần kinh sọ não như dây II, III, IV, VI, VII, VIII...; Áp-xe não, áp-xe dưới màng cứng, ổ tụ mủ dọc huyết quản, viêm tắc tĩnh mạch, viêm quanh mạch máu não...; Gây tắc nghẽn dịch não tủy, chứng não nước, viêm màng trong tim, viêm màng ngoài tim, viêm phổi, viêm thận.

Di chứng sau khi viêm màng não mủ do phế cầu, nhất là trường hợp chẩn đoán và điều trị muộn có thể dẫn đến: lác mắt, mù mắt, điếc, câm, liệt các chi hoặc nửa người, tổn thương dây thần kinh sọ não, giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần, động kinh. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao nếu như điều trị muộn.

Việc điều trị viêm màng não do phế cầu phải theo chỉ định của bác sĩ. Để phòng bệnh không nên uống rượu, điều trị tích cực các bệnh đái tháo đường, viêm tai giữa, viêm xoang, chấn thương hoặc vết thương sọ não...

BS. Hoàng Xuân Đại

Ngồi lâu dễ dẫn đến khuyết tật đi lại

Nghiên cứu trên được theo dõi tại nam giới và phụ nữ có độ tuổi từ 50 -71 từ 6 tiểu bang và 2 khu vực thành thị tại Hoa Kỳ trong 10 năm. Tất cả những người tham gia được coi là khỏe mạnh vào đầu nghiên cứu. Một bản ghi chép thông tin bao gồm: thời gian xem tivi, tần suất luyện tập và tham dự các hoạt động như làm vườn, làm việc tại nhà, hoặc bất cứ hoạt động gì khác đòi hỏi mức độ gắng sức vào thể chất.

Ngồi lâu dễ dẫn đến khuyết tật đi lại

Kết quả cho thấy, khoảng 30% người tham dự nghiên cứu cho biết đã chẳng may gặp phải những khiếu nại như: đi lại khó khăn, có 1 số khuyết tật khi đi lại, hoặc đã không thể đi lại hoàn toàn. Những người lớn tuổi xem tivi nhiều hơn 5 giờ mỗi ngày và có hoạt động thể dục ít hơn 3 lần mỗi tuần có nguy cơ cao hơn gấp 3 lần dẫn đến không thể đi lại hoặc có khó khăn khi đi lại.

TS. DiPietro, tác kém chất lượng nghiên cứu đã đưa ra lời khuyên rằng: “Các phát hiện của chúng tôi gợi ý rằng, những người to tuổi muốn duy trì sức khỏe phải nâng cao cường hoạt động thể chất hàng ngày và giảm thời gian ngồi”.

BS. Thiện Trí

((Theo Belmarrahealth, 2017))

Phòng bệnh viêm phế quản mạn tính

Bệnh rất dễ tái phát và nếu không được chữa trị đúng có thể đẫn đến biến chứng nguy hiểm.

Phế quản là một bộ phận của hệ thống hô hấp dưới, có nhiệm vụ dẫn khí về phổi. Phế quản được chia thành phế quản chính phải và phế quản chính trái, từ khi nơi phân chia của khí quản tới rốn phổi. Hai phế quản tạo với nhau một góc 700. Phế quản chính phải thường lớn hơn, dốc hơn và ngắn hơn nên khi dị vật lọt về thường đi về phổi bên phải. Phế quản nằm trong đường ống dẫn khí có nhiệm vụ đưa không khí lưu thông từ ngoài về phế nang và ngược lại. Phế quản có hình như cành cây, có chi nhánh đến các thùy phổi.Tiểu phế quản tận là nhánh cuối cùng, được nối với các túi phế nang. Từ tiểu phế quản tận tới các phế nang là một đơn vị căn bản của phổi (chỉ nhìn được khi sử dụng kính hiển vi). Nó thực hiện độc lập các ứng dụng cần phải có nhất của hệ thống hô hấp.

Viêm phế quản mạn tính là gì?

Khi bị viêm phế quản cấp không được chữa trị hoặc chữa trị không chín xác dẫn đến VPQMT. VPQMT có thể đơn thuần, có thể kết hợp với một số bệnh khác vào phổi (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, giãn phế quản, khí phế thũng…) hoặc kết hợp với vệnh vào tim (bệnh tâm phế mãn).

Phòng bệnh viêm phế quản mạn tínhViêm phế quản mạn tính

Nguyên nhân

Có nhiều nguyên nhân gây nên bệnh VPQMT ở NCT, trong đó do sự giảm chức năng đề kháng của cơ thể kết hợp với sức khỏe nói chung bị sa sút bởi tuổi tác cao và sự tấn công của vi sinh vật gây bệnh đóng 1 vai trò hết sức quan trọng. Thêm vào đó có một số nhân tố tiện dụng gây nên VPQMT nếu như NCT nghiện thuốc lá, thuốc lào hoặc sống trong môi trường ô nhiễm, có rất nhiều bụi, khói (khói công nghiệp, khói bếp, nhất là bếp than, bếp đun rơm, rạ, củi). Hoặc NCT có cơ địa dị ứng, đặc biệt là dị ứng đường hô hấp (hen suyễn) hoặc dị ứng với thời tiết, nhất là thời tiết ẩm, ướt, lạnh, khô hanh. VPQMT tại NCT có thể gặp tại người bị viêm phế quản nhiễm khuẩn mạn tính, kéo dài ngay từ lúc còn nhỏ tuổi hoặc có 1 số dị dạng về khung xương sườn, cột sống (gù, vẹo cột sống…). Một số trường hợp VPQMT ở NCT do vệ sinh cá nhân kém do bản thân NCT chưa biết vệ sinh (đánh răng, súc họng, tắm, thay quần áo bẩn bằng quần áo sạch…) hoặc do chế độ ăn, uống không bảo đảm đủ chất dinh dưỡng làm cho sức đề kháng đã giảm lại càng suy yếu bệnh viêm phế quản cấp dễ phát triển thành nặng hoặc mạn tính.

Triệu chứng

VPQMT thường có 3 hiện tượng, đó là ho, khạc đờm nhầy hoặc mủ và khó thở. Giai đoạn đầu của bệnh VPQMT là người bệnh ho và khạc ra đờm vào buổi sáng. Ho thường diễn ra từng đợt, nhất là lúc thời tiết thay đổi (nóng, lạnh đột ngột, mưa nắng thất thường, gió mùa hoặc khi thời tiết chuyển mùa từ nóng sang lạnh hoặc ngược lại), mỗi đợt ho kéo dài từ một tới vài tuần, mỗi năm có lúc diễn ra ho, khạc đờm nhầy tới 5 - 6 lần. Đờm của người VPQMT thường có màu trắng, lỏng hoặc đặc quánh, đôi khi có bọt. Bệnh càng kéo dài, gây ho càng nhiều và đờm càng ngày càng đặc hơn và đổi màu (thường là màu vàng). Khối lượng đờm do ho, khạc ra trong 1 ngày có khi lên đến 100ml hoặc hơn thế nữa. Những tháng sau, năm sau, ho ngày một tăng lên, số lượng đờm cũng nâng cao dần và bệnh VPQMT cũng càng nặng hơn (mỗi đợt ho sẽ kéo dài hơn vài tuần và số lần ho cũng tăng lên 1 cách đáng kể).

VPQMT tại giai đoạn muộn hơn có khó thở. Lúc đầu người bệnh chỉ mới cảm thấy nặng ngực (giống như hen suyễn), dần dần là khó thở thực sự.

Biến chứng

Bệnh VPQMT tại NCT xảy ra càng lâu, bệnh càng nặng gây nên sự thiếu hụt không khí càng nhiều, từ đó làm rối loạn chức năng hô hấp 1 cách đáng kể. Do đó, người bệnh luôn thiếu dưỡng khí. Cũng do đó, người bệnh luôn bị mệt mỏi, sụt cân, ảnh hưởng tới nhiều chức năng khác của cơ thể, đặc biệt hệ tuần hoàn và hệ thần kinh trung ương (tim đập nhanh, mệt mỏi, buồn ngủ…). Nếu không được điều trị đúng, dứt điểm, bệnh có thể dẫn tới bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính, tâm phế mạn, khí phế thũng, giãn phế quản. Đây là những bệnh thuộc loại bệnh nặng của đường hô hấp.

Nguyên tắc điều trị

Khi bị viêm phế quản cấp cần phải khám bệnh và điều trị đúng theo chỉ định của bác sĩ, không tự chẩn đoán và không tự mua thuốc để điều trị, nhất là sử dụng kháng sinh không theo đơn thuốc của bác sĩ bệnh càng dễ thành mạn tính và làm cho vi khuẩn kháng thuốc rất khó điều trị mỗi khi bệnh tái phát.

Lời khuyên của thầy thuốcChuyển mùa, bệnh VPQMT rất dễ tái phát, nhất là ẩm ướt, mưa nhiều, lạnh giá, khô hanh. Vì vậy, NCT cần tránh lạnh đột ngột bằng cách tắm rửa bằng nước ấm trong buồng kín gió, mặc ấm đặc biệt vùng cổ, ngực. NCT khi ngủ cần đủ ấm (quần áo, chăn, đệm…), khi ra khỏi nhà cần mặc ấm, đầu có mũ len, tay, chân đi tất. Khi đã mắc bệnh VPQMT, người bệnh tuyệt đối không hút thuốc, tránh tiếp xúc với khói (khói bếp, khói công nghiệp, khói thuốc), bụi (cần đeo khẩu trang lúc ra đường, khi quét dọn nhà cửa). Cần tập thể dục đều đặn hàng ngày, lưu ý tập thở (hít sâu, thở ra nhịp nhàng), đi bộ, chơi thể thao. Tập thể dục và chơi thể thao phải tùy theo sức của mình, không nên gắng sức tập quá khả năng hoặc quá sức lực của mình và phải tập theo bài bản.

TTƯT.PGS.TS. BÙI KHẮC HẬU

Cách vắt sữa và bảo quản sữa mẹ

Tôi 37 tuổi, mới sinh con lần đầu, vì sinh non nên cháu chưa bú mẹ được nên phải vắt sữa để cho bé ăn nhưng lúc vắt tôi thấy rất đau. Xin quý báo giải đáp cho tôi cách vắt sữa và bảo quản thế nào?

Tố Như(Nghệ An)

Sữa mẹ là thức ǎn hoàn chỉnh nhất, phù hợp nhất đối với trẻ, vì trong sữa mẹ có đủ nǎng lượng và chất dinh dưỡng cấp thiết cho trẻ. Có nhiều bà mẹ mặc dù rất muốn cho con bú nhưng do trẻ bị ốm, trẻ sinh non..., hoặc mẹ đang mắc các bệnh phải điều trị hoặc do quá bận bịu với công việc... nên không thể cho bé bú trực tiếp thì vắt sữa sẽ là hướng giải quyết được lựa chọn.

Đầu tiên, bạn cần rửa tay và ly đựng sữa cho thật sạch. Ly phải có nắp đậy; xoa nhẹ quanh bầu vú rồi nhẹ nhàng ấn vào núm vú và xoay nhẹ núm vú; đặt ngón cái tại bờ trên quầng vú, ngón trỏ ở phía đối diện với ngón cái, dùng các ngón còn lại nâng bầu vú của bạn lên. Ấn nhẹ ngón cái và ngón trỏ trên ngực, sau đó ấn vào và thả ra vài lần để tạo áp lực làm cho sữa chảy ra (động tác này sẽ không làm bạn bị đau), hứng sữa chảy ra này về trong một cái ly đã được rửa sạch. Tiếp tục ấn như vậy từ chỗ này tới chỗ khác của bầu vú cho đến khi đã ấn hết vòng quanh bầu vú (tránh nặn tại quá sắp núm vú hoặc ở ngay đầu núm vú). Không bóp, nặn hoặc siết chặt núm vú và đừng làm xước vùng da ở bầu vú. Các ngón tay của bạn nên xoay tròn đều quanh bầu vú.

Sau khi vắt, cần chứa trong một bình khử trùng, nếu để trong tủ lạnh tối đa hai ngày; lưu trữ được hai tuần trong ngăn đá tủ lạnh và cho bé uống sữa ngay sau khi rã đông bằng cách ngâm bình sữa vào nước ấm. Chú ý không tái đông lạnh sữa lần nữa khi nó đã tan, không nên hâm nóng sữa bằng lò vi sóng.

BS. Anh Vũ

Mắc chứng quên, vì sao?

Đặc biệt rất hay quên (chẳng hạn lúc đi làm thì không nhớ đã khóa cửa chưa, khi nấu cơm thì có lúc quên không bật số đun, nói trước quên sau... Xin hỏi bác sĩ vì sao như vậy? Cháu phải làm gì?

Nguyễn Thị Yến(nguyenyenddt@gmail.com)

Có hai loại trí nhớ không giống là trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ dài hạn. Trí nhớ ngắn hạn là ghi nhớ về những việc xảy ra trong vòng vài giờ sắp đây, trí nhớ dài hạn liên quan tới các tiến trình trong quá khứ và các mối liên hệ. Khi người trẻ tuổi bị hỏng 1 hoặc cả hai loại trí nhớ trên thì sẽ bị mắc chứng quên. Các nguyên nhân có thể gây bệnh hay quên ở người trẻ gồm: làm việc căng thẳng, do rối loạn lo âu, trầm cảm, căng thẳng kéo dài hoặc stress cấp tính, áp lực công việc, rối loạn giấc ngủ làm giảm tập trung Quan tâm và ảnh hưởng đến trí nhớ; do các bệnh lý như đang bị trầm cảm hay những dấu hiệu của chứng tâm thần phân liệt rất hay quên; người mắc bệnh gan, thận mạn tính mà không biết hoặc bệnh phổi mạn tính gây thiếu ôxy não cũng có triệu chứng hay quên; do bệnh ở não và chấn thương não. Ngoài ra còn có những trường hợp teo vỏ não do mắc một bệnh di truyền hoặc bệnh lý thoái hóa não... cũng gây hay quên; ở người thiếu vitamin B1 do thiếu ăn kéo dài hoặc dùng các chất kích thích, nghiện rượu bia lâu năm, dùng chất gây nghiện như cocain cũng là nguyên do gây chứng hay quên. Tóm lại, có phần lớn nguyên do dẫn tới chứng hay quên, do vậy, bạn phải xác định được nguyên nhân để điều trị thì mới hiệu quả. Tuy nhiên, để điều trị, bạn hãy tự là bác sĩ của chính mình. Hãy biết điều phối công việc hợp lý, dành thời gian để nghỉ ngơi, thư giãn và cần ngủ đủ giấc, tập thể dục thường xuyên. Nếu tình trạng không cải thiện, bạn nên đi khám chuyên khoa nội - thần kinh.

BS. Hoàng Văn Thái

Chữa Bệnh U Xơ Tiền Liệt Tuyến Bằng Thảo Dược Quý Trinh Nữ Hoàng Cung

Những khối u không báo trước

U xơ tiền liệt tuyến là tình trạng tuyến tiền liệt có sự gia nâng cao bất thường vào kích thước, gây chèn ép về niệu đạo và bàng quang. Từ đó gây khó khăn cho việc đi tiểu, dẫn đến các tình trạng như tiểu nhiều lần, khó tiểu, tiểu ngập ngừng và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tiết niệu.

Tùy thời gian, cũng như môi trường phát triển mà kích thước khối u có sự lớn nhỏ khác nhau. Bệnh có nguyên do không rõ ràng, có thể do di truyền, cũng có thể là hậu quả của những thói quen sinh hoạt không lành mạnh.

Tại Việt Nam, nghiên cứu từ Viện Quân y 108 cho thấy tỉ lệ mắc bệnh tại nam giới từ 50 tuổi là 50% và từ 80 tuổi trở lên thì xấp xỉ 100%.

Tiền liệt tuyến là một phòng nhu yếu trong hệ sinh dục của nam giới, nằm ngay dưới cổ bàng quang và bao quanh đoạn đầu niệu đạo. Về kích thước, ở những trẻ mới sinh thì tiền liệt tuyến chỉ nhỏ bằng hạt đậu, sau đó phát triển dần theo thời gian và mạnh đặc biệt ở tuổi dậy thì. Trung bình, ở nam giới trên tuổi 20 thì tiền liệt tuyến nặng khoảng 20g, rộng 4cm, cao 3cm và dày 1,5cm. Tiền liệt tuyến có vai trò nhu yếu trong việc sản xuất ra chất nhờn và 1 số thành phần của tinh dịch.

Bệnh u xơ tiền liệt tuyến có hiểm nguy không?

U xơ tiền liệt tuyến là một dạng u lành tính. Bệnh u xơ tiền liệt tuyến sẽ không là khiếu nại nghiêm trọng khi được phát hiện và chữa trị từ sớm. Tuy nhiên bình thường lúc mà người bệnh phát hiện ra bệnh thì khối u đã về giai đoạn rất lớn và phát triển thành khiếu nại nghiêm trọng khi nó cản trở khả năng trống bàng quang và để lại các biến chứng như:

- Bí tiểu cấp tính gây đau đột ngột, không có khả năng đi tiểu.

- Nhiễm trùng đường tiểu (UTIs).

- Sỏi bàng quang.

Bàng quang bị hư hại. Điều này diễn ra lúc bàng quang không rỗng hoàn toàn trong 1 thời gian dài. Thành của bàng quang giãn, suy yếu và không co đúng cách.

Thận bị tổn thương. Điều này là do áp lực cao trong bàng quang do bí tiểu, áp suất cao trực tiếp có thể gây hại cho thận hay nhiễm trùng bàng quang rồi tới thận. Khi U xơ phì đại tiền liệt tuyến gây ra tắc nghẽn thận, một tình trạng gọi là ứ nước thận - kết quả là sưng phù các cấu trúc thu nước tiểu trong 1 hoặc cả 2 quả thận.

Trị u xơ phì đại tiền liệt tuyến không khó…

Theo tài liệu của GS Đỗ Tất Lợi, từ khi năm 1984 sau nhiều năm hoạt động nghiên cứu, nhiều nhà khoa học của Ấn Độ và Nhật Bản đã phát hiện và tìm thấy trong thành phần cây Trinh nữ hoàng cung có chứa 32 loại chất alkaloids trong đó đáng để ý là 1 số alkaloids như: Crinafolin, crinafolidin , licorin … có tác dụng trên tế bào T-Lymphocyte; Hamayne có tác dụng kháng khuẩn, ức chế sự hình thành và phát triển của khối u từ đó giúp phòng ngừa và điều trị các bệnh như u nang buồng trứng, u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính, u xơ phì đại tiền liệt tuyến.

Đánh bay khối u đáng ghét nhờ Trinh Nữ Hoàng Cung Crinum


Trong dân gian Trinh nữ hoàng cung Crinum Latifolium đã được dùng gần như danh y dùng để điều trị nhiều loại bệnh, trong đó có các khối u lành tính cũng như ác tính.

Kế thừa các nghiên cứu khoa học, sản phẩm Crinum Trinh Nữ Hoàng Cung với công thức ưu việt gồm Trinh nữ hoàng cung, Hoàng Cầm, Hoàng Kỳ, Đỗ Trọng, Curcumin, Ngưu Tất đã có mặt trên thị trường hơn 4 năm và được người tiêu dùng tin chọn dùng trong thời gian dài. Sản phẩm có tác dụng giúp hỗ trợ làm giảm các triệu chứng u lành tính: u nang buồng trứng, u xơ tử cung, u vú lành tính, u xơ phì đại lành tính tiền liệt tuyến.

Chính vì thế, bệnh nhân nên khéo léo lựa chọn bài thuốc có kết hợp cả 4 tác dụng tiêu diệt khối u, lợi tiểu, giảm đau và kháng viêm để quy trình điều trị hiệu quả và êm ái.

CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG Y TẾ VIỆT NAM

Địa chỉ: P1109, tầng 11 nhà E3B, Đường Trần Kim Xuyến, Cầu Giấy, Hà Nội

Hotline: 0968980606

Website: http://sieuthisuckhoe.net/

Thoái hóa khớp ở người già

Tổn thương căn bản của bệnh là tình trạng thoái hóa của sụn khớp và đĩa đệm, những đánh tráo ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch. Nguyên nhân chính của bệnh là quy trình lão hóa và tình trạng chịu áp lực quá tải và kéo dài của sụn khớp.

Nguyên nhân gây thoái hóa khớp

Ở người trưởng thành các tế bào sụn không có khả năng sinh sản và tái tạo. Khi người ta già đi, cùng với sự lão hóa của cơ thể, các tế bào sụn cũng dần dần giảm chức năng tổng hợp chất tạo nên sợi colagen và mucopolysacarit, làm cho chất lượng sụn kém dần nhất là tính đàn hồi và chịu lực.

Thoái hóa khớp là 1 bệnh gặp khá phổ biến. Vị trí của thoái hóa khớp theo thứ tự là: cột sống thắt lưng, cột sống cổ, khớp gối, khớp háng, khớp ngón tay và các khớp khác.

thoai khoa khop o nguoi giaCác giai đoạn phát triển của thoái hóa khớp gối.

Các thể thoái hóa khớp

Theo nguyên nhân người ta chia thành hai thể:

Nguyên phát: Nguyên nhân chính là do lão hóa, thường xuất hiện muộn ở người cao tuổi, thoái hóa tại nhiều vị trí, tiến triển chậm, nâng cao dần theo tuổi, mức độ không nặng.

Thứ phát: Do nguyên do cơ học, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, khu trú ở một vài vị trí, bệnh nặng và tiến triển nhanh.

Các giai đoạn của thoái hóa khớp

Giai đoạn tiền lâm sàng: Mặc dù có tổn thương thoái hóa về mặt sinh hóa và giải phẫu bệnh nhưng bệnh nhân chưa có biểu hiện lâm sàng mà có thể được phát hiện thông qua chụp Xquang.

Giai đoạn lâm sàng: Bệnh nhân có biểu hiện đau, hạn chế vận động, trên Xquang đã có hiện tượng rõ tổn thương.

Làm sao tiếp nhân biết?

Bệnh nhân thoái hóa khớp thường đau khi vận động và giảm lúc nghỉ ngơi. Thường đau đối xứng 2 bên, đau khu trú ở khớp hay đoạn cột sống bị thoái hóa ít lan xa, trừ khi có chèn ép về rễ dây thần kinh.

Đau âm ỉ, có khi thành cơn đau cấp sau lúc vận động tại tư thế bất lợi, đau nhiều vào buổi chiều, giảm đau vào đêm và sáng sớm. Đau diễn biến thành từng đợt, có khi diễn biến đau thường xuyên tăng dần. Đau không kèm theo các biểu hiện viêm.

Các khớp và cột sống bị thoái hóa sẽ bị hạn chế vận động một phần, có lúc hạn chế nhiều do phản xạ co cứng cơ kèm theo. Bệnh nhân có thể không làm được 1 số động tác như không quay được cổ, không cúi được sát đất, 1 số bệnh nhân có dấu hiệu phá gỉ khớp.

Ngoài ra còn các biểu hiện: Teo cơ (do đau dẫn tới ít vận động); tiếng lạo xạo lúc vận động, tràn dịch khớp (đôi lúc thấy ở khớp gối).

Điều trị thoái hóa khớp thế nào?

Nguyên tắc chung trong điều trị thoái hoá khớp là làm giảm triệu chứng đau, duy trì hoặc điều trị phục hồi chức năng của các khớp, hạn chế sự tàn phế, tránh các tác dụng độc do dùng thuốc.

Điều trị không sử dụng thuốc

Hướng dẫn bệnh nhân vận động, tập thể dục, giảm cân, điều trị bằng phương pháp vật lí, lao động chữa bệnh.

Điều trị bằng thuốc

Các thuốc chống viêm giảm đau không steroid: Đây là nhóm gồm nhiều thuốc, có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Các thuốc này thường sử dụng trong điều trị thoái hoá khớp vì vừa có tác dụng giảm đau, chống viêm. Tác dụng giảm đau trong điều trị thoái hoá khớp thường sử dụng với liều nhỏ hơn so với liều điều trị chống viêm. Vì tình trạng viêm trong thoái hoá khớp thường không nặng như trong các bệnh khớp khác. Khi sử dụng liều nhỏ các thuốc chống viêm giảm đau sẽ giảm nguy cơ tác dụng phụ trên ống tiêu hoá.

Chỉ nên lựa chọn một trong số các thuốc chống viêm giảm đau không steroid, không nên phối hợp 2 hay nhiều thuốc cùng nhóm vì nâng cao nguy cơ biến chứng nhưng tác dụng điều trị không tăng.

Có thể phối hợp thêm các thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày, thuốc ức chế bơm proton hoặc misoprostol. Đề phòng biến chứng dạ dày tá tràng tại những bệnh nhân sử dụng thuốc kéo dài hoặc có nhân tố nguy cơ cao.

Các thuốc giảm đau đơn thuần

Các thuốc này có tác dụng giảm triệu chứng đau, không có tác dụng chống viêm. Paracetamol có tác dụng giảm đau tương tự ibuprufen trong điều trị giảm đau do thoái hoá khớp gối, nhưng tác dụng giảm đau kém hơn so với các thuốc chống viêm khác. Paracetamol có thể dùng cho những bệnh nhân đau vừa, đau nhẹ. Thuốc có thể sử dụng phối hợp với các thuốc giảm đau khác, hoặc các thuốc chống viêm nhưng phải thận trọng vì có thể ggay tác dụng phụ khó kiểm soát.

Các thuốc giãn cơ

Các thuốc chống co cứng cơ có tác dụng làm giảm đau do giãn co cứng cơ, giảm kích thích các rễ thần kinh có thể sử dụng 1 trong các thuốc như myonal, mydocalm, contratyl.

Tiêm ổ khớp: Thuốc corticoid dạng viên uống thường ít khi dùng để điều trị thoái hoá khớp. Thường sử dụng các thuốc dạng tiêm phóng thích chậm khi có đau khớp và có dấu hiệu viêm màng hoạt dịch thứ phát.

Viêm tràn dịch khớp gối do thoái hoá thường diễn ra khi có các mảnh sụn bị rạn bong trở nên các dị vật gây ra cơ chế phản ứng viêm khớp do vi tinh thể. Liều lượng corticoid tuỳ thuộc từng khớp, cách tiêm, số lần tiêm.

Ngoài ra, có thể sử dụng các chất nhầy là thuốc tổng hợp hoặc Xuất xứ tự nhiên của acid hyaluronic. Các thuốc có trọng lượng phân tử lớn, có độ nhớt cao. Khi tiêm trong ổ khớp có tác dụng giảm đau kéo dài và nỗ lự phạm vi cử động khớp. Cơ chế tác dụng của thuốc chưa rõ. Tác dụng giảm đau có kéo dài trên 6 tháng sau đợt điều trị.

Một số thuốc có tác dụng dài làm giảm triệu chứng thoái hoá khớp như glucosamin sulfat và chondroitin sulfat. Đây được coi là chất dinh dưỡng bổ sung, có thể dùng riêng rẽ hoặc phối hợp thuốc làm nâng cao hiệu quả điều trị.

Các phương pháp vật lý trị liệu Bất động tương đối với khớp viêm thoái hóa đợt cấp; xoa bóp, bấm huyệt quanh khớp, châm cứu; điều trị bằng nhiệt; điều trị bằng điện; điều trị bằng siêu âm; điện di ion.

thoai khoa khop o nguoi giaCấu tạo khớp háng thông thường và biểu hiện khi khớp bị thoái hóa.

Chế độ vận động: Hạn chế tải trọng lên khớp, không nên đi bộ nhiều, không đứng lâu, giảm cân nặng cơ thể; nên tập luyện các môn thể thao không gây gánh nặng cho khớp như đạp xe, bơi lặn, xà đơn xà kép…

Điều trị bằng phẫu thuật

Những bệnh nhân điều trị nội khoa không kết quả hoặc có ảnh hưởng to tới chức năng cử động khớp có thể sử dụng biện pháp can thiệp phẫu thuật. Hiện nay có thể phẫu thuật nhiều bệnh nhân thoái hoá khớp gối bằng nội soi cắt bỏ gai mâm chày, phục hồi các dây chằng.

Phẫu thuật sửa chữa chỏm xương đùi và ổ cối được chỉ định cho bệnh nhân thoái hoá khớp phản ứng.

Phẫu thuật thay toàn bộ khớp tổn thương bằng khớp nhân tạo được chỉ định cho những bệnh nhân đau nhiều, biến dạng khớp giúp nỗ lực chất lượng cuộc sống bệnh nhân thoái hoá khớp.

Hiện nay có không ít kĩ thuật mới, vật liệu mới, nên phẫu thuật thay khớp kết quả ngày một cao.

BS. Mai Trung Dũng

9 bệnh thường gặp vào mùa đông

1. Cảm lạnh

Bạn có thể bộ phận tránh cảm lạnh bằng cách rửa tay thường xuyên. Điều này giúp bạn gặt đi vi khuẩn mà bạn có thể bị nhiễm từ việc chạm vào các đồ vật được sử dụng chung với những người xung quanh, chẳng hạn như công tắc đèn và tay nắm cửa.

Hãy dùng khăn giấy sử dụng một lần thay vì khăn tay để tránh phải rửa tay

Hãy sử dụng khăn giấy dùng 1 lần thay vì khăn tay để tránh phải rửa tay

Điều cấp thiết là phải rửa tay đúng cách. Cần thiết phải giữ cho nhà cửa và đồ gia dụng như ly, tách và khăn sạch sẽ, nhất là là nếu ai đó trong nhà bạn bị ốm.

Mẹo mách nhỏ: Nếu bạn bị cảm lạnh, hãy sử dụng khăn giấy sử dụng một lần thay vì khăn tay để tránh phải rửa tay và giặt khăn liên tục.

2. Viêm họng

Đau họng thường xảy ra về mùa đông và phần to nguyên nhân là do nhiễm virus.

Có một số bằng chứng cho thấy sự đánh tráo và chênh lệchnhiệt độ - chẳng hạn như đi từ một căn phòng ấm áp ra ngoài trời lạnh mức chi phí - cũng là nguyên nhân ảnh hưởng tới cổ họng.

Lời khuyên: Một biện pháp giải quyết nhanh chóng nhất và thuận lợi thực hiện lúc bị đau họng là súc miệng với nước muối ấm. Mặc dù nước muối không chữa được khi bạn bị nhiễm trùng, nhưng nó có tính chống viêm và có tác dụng làm dịu cổ họng đang viêm rát.

3. Hen suyễn

Không khí lạnh là một yếu tố chính gây ra các triệu chứng hen như thở khò khè và thở dốc. Những người bị hen nên đặc biệt cẩn thận về mùa đông.


Hen suyễn đề lại nhiều gánh nặng

Hen suyễn đề lại nhiều gánh nặng trên từng cá nhân, gia đình và tất cả xã hội

Mẹo mách nhỏ: Hãy ở trong nhà về những ngày nhiệt độ xuống thấp và gió rét. Nếu bạn phải đi ra ngoài, hãy đeo khăn hoặc khẩu trang che kín mũi và miệng.

Cẩn thận hơn hãy tích trữ các loại thuốc bình thường và giữ thuốc dạng hít hoặc dạng xịt bên mình.

Luôn chú ý giữ ấm để tránh bị bệnh suyễn tấn công.

4. Hội chứng Norovirus

Norovirus là một loại virus phổ biến gây viêm ở dạ dày - ruột và cực kỳ dễ lây nhiễm. Nó có thể bị nhiễm quanh năm ở bất cứ thời điểm nào, nhưng phổ biến hơn vào mùa đông và dễ lây nhiễm hơn tại những nơi như khách sạn, bệnh viện, nhà điều dưỡng và trường học.

Khi bị nhiễm norovirus, người ta có cảm giác rất khó chịu, nhưng rất may là chỉ bị vài ngày.

Lời khuyên: Khi người bệnh bị nôn mửa và tiêu chảy, điều quan trọng là uống nhiều nước để tránh mất nước, đặc biệt ở trẻ nhỏ và người cao tuổi cho nên người bệnh cần uống nước bù điện giải là hữu hiệu nhất.

5. Đau khớp

Nhiều người bị viêm khớp cho biết khớp của họ trở nên đau đớn và cứng hơn vào mùa đông dù không rõ nguyên nhân. Không có bằng chứng cho thấy sự đánh tráo thời tiết gây ra những tổn hại chung đến khớp.


đau khớp

Không có bằng chứng nào cho biết sự đánh tráo thời tiết gây ra những tổn hại chung về khớp

Mẹo nhỏ: Nhiều người bị trầm cảm nhẹ trong những tháng mùa đông u ám và điều này có thể làm cho họ cảm thấy đau đớn hơn. Tập thể dục hàng ngày có thể làm nâng cao trạng thái tinh thần và thể chất. Bơi là cách luyện tập lý tưởng vì nó tác động lên các khớp.

6. Đau dạ dày do lạnh

Thời tiết lạnh thường hay bị đau bao tử và vết loét có vẻ đau nhiều hơn. Trong khi chưa có phương pháp hữu hiệu ngăn chặn viêm loét bao tử, bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh bằng cách chăm sóc bản thân để tăng sức đề kháng.

Lời khuyên: Hàng ngày, làm những việc khiến bạn cảm thấy bớt căng thẳng như tắm nóng, đi bộ trong công viên hoặc xem một trong những bộ phim ham của bạn.

7. Đau tim

Các cơn đau tim cũng phổ biến hơn về mùa đông. Điều này có thể là do thời tiết lạnh làm nâng cao huyết áp và gây nhiều áp lực hơn lên tim. Trái tim của bạn cũng phải làm việc nhiều hơn để duy trì nhiệt của cơ thể khi trời lạnh.

Mẹo nhỏ: Giữ ấm căn nhà của bạn. Duy trì nhiệt độ bộ phận ở mức thấp nhất là 18 độ C và dùng bình nước nóng hoặc chăn điện để giữ ấm trên giường.

Mặc ấm khi bạn đi ra ngoài và nhớ đội mũ, quàng khăn và đeo găng tay.

8. Tay lạnh

Hiện tượng tay bị lạnh là một tình trạng phổ biến khiến ngón tay và ngón chân bạn trảo đổi màu sắc và phát triển thành rất đau đớn trong thời tiết lạnh.

Các ngón tay có thể chuyển sang màu trắng, sau đó là màu xanh, rồi đỏ và sưng tấy. Các mạch máu nhỏ ở bàn tay và bàn chân bị co thắt lại, khiến lưu lượng máu tới tay và bàn chân của bạn giảm.

Lời khuyên: Đừng hút thuốc hoặc uống cà phê (cả hai có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng) và luôn luôn đeo găng tay, vớ và giày dép ấm lúc ra ngoài trong thời tiết lạnh.

9. Cúm

Người tại độ tuổi từ 65 trở lên, phụ nữ có thai và người có bệnh mãn tính như tiểu đường, bệnh thận và bệnh phổi tắc nghẽn (COPD)… nhất là có nguy cơ tử vong khi mắc cúm. Cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh cúm là tiêm vắc xin. Thuốc chủng ngừa cúm bảo vệ rất tốt cho cơ thể chống chọi lại virut này và kéo dài được một năm. Nếu bạn trên 65 tuổi hoặc có tình trạng sức khoẻ mắc bệnh mãn tính, bạn nên tiêm vắc xin chống phế cầu khuẩn và bộ phận ngừa bệnh viêm phổi.

Ths Nguyễn Mai Hương - Học Viện Quân Y

(Theo NHS. Uk)

Phòng ngừa nhồi máu cơ tim tái phát

Nhồi máu cơ tim (NMCT) là một bệnh lý tim mạch hiểm nguy thường diễn ra khi một vùng cơ tim bị tổn thương, hoại tử do các động mạch vành bị tắc nghẽn làm ngưng đột ngột sự đem đến máu tới nuôi cơ tim. Những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị NMCT cấp bây giờ là điều trị can thiệp động mạch vành (với hút huyết khối, nong bóng, đặt stent); tiêu sợi huyết hoặc mổ mở cấp cứu và điều trị nội khoa. Tuy nhiên, sau những cải thiện cứu sống này, người bệnh cần tuân thủ một chính sách điều trị nghiêm ngặt để bộ phận ngừa tái phát NMCT.

Cục máu đông làm tắc mạch vành.

Cục máu đông làm tắc mạch vành.

Dùng thuốc điều trị tại nhà

Phòng ngừa tái phát của NMCT, sau NMCT ra viện, người bệnh cần tiếp tục điều trị. Các thuốc được sử dụng trong điều trị NMCT giúp nhanh chóng nhất khôi phục lưu thông máu ở động mạch vành, giảm đau... Người bệnh cần tuân thủ theo dõi và dùng thuốc theo chỉ định của các bác sĩ để ngăn ngừa các biến cố có thể xảy ra.

Để giảm khả năng tạo huyết khối, ngăn ngừa tái phát NMCT bây giờ bệnh nhân sẽ duy trì một loại thuốc chống ngưng tập tiểu cầu trọn đời, thường là aspirin. Đã có rất nhiều trường hợp tái nhập viện do tình trạng đau ngực và được chẩn đoán là hẹp hoặc tắc lại trong stent mà nguyên nhân hay gặp nhất chính là bệnh nhân không tuân thủ điều trị.

Để giảm tỷ lệ tử vong, giảm tái cấu trúc cơ tim sau nhồi máu, điều trị suy tim, thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể sẽ được các thầy thuốc căn chỉnh liều để đạt hiệu quả cao nhất cho bệnh nhân và được sử dụng kéo dài sau NMCT.

Để giảm biến cố rối loạn nhịp, điều trị suy tim, giảm tỷ lệ tử vong, thuốc chẹn beta giao cảm cũng được sử dụng kéo dài và người bệnh cần phải khám lại thường xuyên để thầy thuốc điều chỉnh liều tốt nhất cho bệnh nhân.

Nhóm thuốc statin có vai trò cần yếu trong bảo vệ tim mạch với khả năng chống viêm thành mạch, ổn định mảng xơ vữa, điều trị rối loạn mỡ máu. Thuốc lợi tiểu nỗ lực chuyển hóa tế bào cơ tim...

Như vậy, đối với bệnh nhân sau NMCT, việc dùng thuốc là bắt buộc. Bên cạnh đó, các mạch máu và mô tim phụ thuộc phần nhiều vào chính sách dinh dưỡng, sinh hoạt và tập luyện.

Ăn kiêng sau NMCT

Người bệnh cần thực hiện một chế độ ăn kiêng. Không dùng các loại mỡ động vật trong khẩu phần ăn. Sử dụng dầu ăn thực vật (tốt hơn cả là dầu oliu). Chất béo nói chung không quá 30% khẩu phần ăn. Loại bỏ hoàn toàn các loại bơ khi nấu nướng. Tránh các món ăn có chứa lượng cholesterol. Giảm sử dụng muối và các axit béo.

Bổ sung về chính sách ăn các thực phẩm hải sản như cá, tôm, sò biển... Tăng dùng rau xanh, các chất xơ, hoa quả tươi. Có thể ăn các loại cháo loãng và cháo hầm. Sử dụng đồ ăn nhẹ tương tự như các sản phẩm từ sữa chua, các món canh (súp) dễ ăn và nước rau củ nghiền, luộc hấp. Kiêng các món ăn chiên, rán và mỡ. Cần lưu ý tới giới tính của bệnh nhân. Nữ giới cần giảm chỉ số đường huyết, còn nam giới giảm chỉ số cholesterol máu. Chế độ ăn lúc bị NMCT cần hạn chế hoặc loại bỏ hoàn toàn các sản phẩm lúa mạch và các món ăn có chứa đường và mỡ. Thực hiện một chính sách dinh dưỡng đúng và ăn kiêng không chỉ giúp giảm cân mà còn giảm chỉ số cholesterol trong máu.

Sinh hoạt và tập luyện sau NMCT

Để phòng ngừa tái phát NMCT, trách nhiệm của bản thân người bệnh là theo dõi cân nặng, ngừa thừa cân, béo phì, bỏ hút thuốc lá nếu có... Đồng thời phải kiểm soát huyết áp dưới 140/90mmHg, dưới 130/80mmHg ở bệnh nhân đái tháo đường hay bệnh thận mạn tính.

Thực hiện nếp sống năng hoạt động thường ngày như chăm sóc cây, làm việc nhà, dùng cầu thang bộ, đi xe đạp xen kẽ vào thời gian làm việc... Dần dần, từng bước luyện tập trở lại với công việc đời thường. Duy trì và tin tưởng lựa chọn 1 bài thể dục tự chọn phù hợp tùy từng thể bệnh nặng hay nhẹ (đi bộ, chạy chậm, đi xe đạp). Mỗi ngày tập luyện khoảng 30-60 phút. Dựa về ý kiến của thầy thuốc khi làm nghiệm pháp điện tâm đồ gắng sức, bản thân người bệnh cũng tự “lắng nghe cơ thể mình”, tập ở mức độ nào mà cơ thể thấy dễ chịu và sau tập khoảng 5 phút thấy huyết áp và mạch trở lại như trước khi tập là đạt yêu cầu. Không lạm dụng thể dục thể thao vì không phải càng tập nhiều càng chóng khỏi bệnh.

Lời khuyên của thầy thuốcĐiều lưu ý là người bệnh cần dũng cảm đối mặt sống chung với trái tim có NMCT bằng tâm lý an nhiên, thanh thản. Dự phòng, ngăn ngừa NMCT tái phát phụ thuộc phần lớn ở nghị lực, tâm lý lạc quan và sự hiểu biết của người bệnh. Tuân thủ điều trị và khám bệnh định kỳ để đạt hiệu quả điều trị rất tốt nhất. Khi có các triệu chứng tái phát, bệnh nhân ngậm một viên nitroglycerin dưới lưỡi và gọi xe cấp cứu đến bệnh viện ngay.

TS. Tạ Tiến Phước

Xót xa cậu học sinh bị khối u khổng lồ phải cắt bỏ chân

Hiện nay, em Hoàng Văn Châu đang được điều trị ở bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Trước đó, Châu đã trải qua 4 lần phẫu thuật nhưng đều thất bại. Theo bác sĩ, cách chỉ có để duy trì sự sống là cắt đi phần chân bị khối u.

Vào đầu tháng 3/2016, Châu được đám bạn cùng lớp rủ chơi bóng đá, không may phần đầu gối chân phải bị va đập về vật cứng, khiến em đau dữ dội. Nhưng vì nghĩ con mình đau nhẹ nên gia đình anh Hoàng Văn Nga (bố Châu) chỉ lấy thuốc giảm đau ở địa phương, không đến bệnh viện kiểm tra.

Khối u nặng 12kg mọc trên khân phải của em Châu

Thế nhưng, vài tuần sau đó, Châu liên tục kêu đau, không thể đi, đứng. Thấy vậy, gia đình liền đưa em đến bệnh viện Huyện kiểm tra, tại đây bác sĩ cho biết, em bị chấn thương phần mềm do va đập.

Sau một tuần điều trị ở bệnh viện Huyện nhưng bệnh tình của Châu vẫn chẳng phải thuyên giảm, mà còn dấu hiệu nặng lên. Gia đình anh Nga tiếp tục chuyển em lên bệnh viện tuyến trên, tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nghệ An, các bác sĩ kết luận em bị ung thư xương, có biến chứng khôn lường.

Chân phải của Châu bắt đầu sưng lên, dần biến thành 1 khối u to tại đầu gối. Khối u có nặng 12 kg đó ngày đêm dày vò khiến em không thể ăn uống, chỉ biết khóc, gào thét. Người Châu cũng vì thế mà sụt cân nghiêm trọng. Giờ đây, em chỉ còn nặng 30kg, nhưng khối u đã chiếm mất 1/3.

Mới đây, Châu tiếp tục được chuyển sang bệnh viện Hữa nghị đa khoa Nghệ An để chuẩn bị cắt phần chân bên phải. Dù biết là xót xa, nhưng gia đình anh Nga phải cắn răng đồng ý vì đây là cách duy nhất để giữ lại mạng sống cho con mình.

Căn bệnh quái ác hành hoành khiến Châu chỉ còn da bọc xương

Theo chị Toàn (mẹ Châu) tâm sự: “Từ ngày con không còn khả năng đi lại, chưa đêm nào tôi chỉ ngủ được 1 tiếng đồng hồ. Cứ luân phiên với anh trai xoa bóp, gọi bác sỹ lúc con cần. Tôi không dám ngủ vì sợ khi tỉnh lại không còn gặp lại con mình.

“Vừa rồi, thấy con đau đớn quá, khối u như muốn vỡ tung ra nên yêu cầu bác sỹ cắt bỏ chân cho cháu. Bác sỹ bảo ví dụ cắt bỏ thì phải cắt lên tận háng mới an toàn nhưng hiện tại, sức khỏe của cháu chưa thể chịu đựng được ca phẫu thuật, đành phải chờ đợi. Cứ như thế này chắc con tôi không còn sức mà chống chọi ” – Chị Nga cho biết thêm.

Được biết, hoàn cảnh của gia đình anh chị Nga Toàn thuộc diện khó khăn của xã. Anh Nga làm nghề phụ hồ, còn chị Toàn làm ruộng.

Trao đổi với chúng tôi, ông Đặng Minh Vỹ (xóm trưởng xóm 8, xã Mỹ Sơn, Đô Lương, Nghệ An) cho hay: Từ ngày cháu Châu mắc bệnh hiểm nghèo, hoàn cảnh gia đình vốn khó khăn lại càng thêm túng bấn. Việc học của cháu Châu dở dang, tương lai mù mịt.

Đối với Châu bây giờ, điều mong ước lớn đặc biệt được cắt bỏ chân phải của mình, chấm dứt nỗi đau về thể xác sắp một năm nay và nhanh nhất quay lại trường học tập.

Tuấn Anh

Pgs.Ts Vũ Bá Quyết: `Dấu hiệu tố ung thư cổ tử cung không được bỏ qua`

Ung thư Cổ tử cung là 1 trong những căn bệnh có tỷ lệ mắc cao hàng đầu tại phụ nữ và đang là nỗi ám ảnh của nhiều người. Điều đáng nói, đây là căn bệnh đang càng ngày càng gia tăng về số lượng, nhất là ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu đúng về nguyên nhân gây bệnh, cách bộ phận tránh cũng như các dấu hiệu cảnh báo bệnh.

PGS.TS Vũ Bá Quyết cũng cho biết thêm, hầu hết các trường hợp mắc UT cổ tử cung là do người bệnh nhiễm virus HPV. Như bạn đã biết, người ta tìm ra có đến 99% nguyên do gây ung thư CTC là do HPV. HPV có hơn 100 tuýp nhưng người ta tìm thấy 14 tuýp có nguy cơ cao gây ra loại ung thư này, trong đó, có hai tuýp nguy cơ cao và độc đặc biệt tuýp16 và tuýp 18.

Ung thư cổ tử cung tại giai đoạn đầu hoặc có những tổn thương vào tiền ung thư thì thường không có hay có ít các triệu chứng đặc hiệu. Dấu hiệu ung thư cổ tử cung chỉ xuất hiện rõ ràng lúc các tế bào ác tính phát triển nhanh và xâm lấn vào các tổ chức lân cận. Khi hiện tượng này xảy ra,các triệu chứng ung thư cổ tử cung bao gồm: Chảy máu âm đạo bất thường, trong đó chảy máu sau lúc quan hệ tình dục, chảy máu khi đã mãn kinh, chảy máu ngoài kỳ kinh, hoặc kỳ kinh kéo dài bất thường; Tiết dịch âm đạo bất thường: Dịch có thể lẫn máu, có màu vàng, có hiện tượng giữa kỳ kinh hoặc sau mãn kinh; Đau lúc giao hợp; Đau vùng chậu…

Trong các triệu chứng nói trên, dấu hiệu chảy máu là hiện tượng chủ yếu.

Để tầm soát ung thư cổ tử cung, rất tốt nhất người bệnh nên đi khám phụ khoa định kỳ và làm các xét nghiệm phát hiện sớm ung thư cổ tử cung.Phương pháp hiện đại nhất hiện nay là áp dụng kỹ thuật tìm virus HPV đánh giá nguy cơ ung thư. Đây là kỹ thuật mới nhất được vận dụng ở Việt Nam. Tại Mỹ kỹ thuật này cũng chỉ mới ứng dụng vào năm 2015. Rất nhiều người nhầm lẫn kỹ thuật này với Test PaP ( Test PaP là phương pháp truyền thống và được vận dụng rộng rãi ở các địa chỉ y tế chuyên về sản phụ khoa).

Vì test PaP chỉ đơn giản là phát hiện có ung thư hay không,trong lúc kỹ thuật tìm virus HPV sẽ đánh giá có nguy cơ bị ung thư không. Bằng những kỹ thuật hiện đại nhất hiện nay, người ta sẽ tìm ra 14 tuýp HPV gây nguy cơ cao. Trong đó, xét nghiệm phát hiện 2 tuýp độc nhất là 16 và 18 dương tính thì người bệnh có nguy cơ cao bị ung thư và người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm soi cổ tử cung để đánh mức giá tình trạng bệnh và có biện pháp can thiệp sớm. Nếu xét nghiệm âm tính thì 3 năm mới xét nghiệm lại. Tương tự 12 tuýp nguy cơ cao còn lại ví dụ phát hiện âm tính thì 3 năm sau mới phải xét nghiệm lại, ví dụ cho kết quả dương tính thì bác sĩ sẽ phải tiếp diễn theo dõi bệnh nhân . Bằng phương pháp này, bác sĩ thuận tiện tiếp nhân thấy giai đoạn tiền ung thư của bệnh nhân từ đó có những theo dõi cũng như can thiệp kịp thời…

PGS Quyết nhấn mạnh, ung thư cổ tử cung có thể chữa khỏi, ví dụ được phát hiện sớm. Lời khuyên của bác sĩ với chị em phụ nữ là nên đi khám sức khỏe định kỳ tại các cơ sở y tế có uy tín vào sản khoa. Khi có dấu hiệu bất thường như ra khí hư nhiều có mùi, sau giao hợp ra máu hãy đi khám ngay, cho dù người bệnh có chảy máu một lần cũng cần được làm các xét nghiệm kiểm tra vì tổn thương có thể tiến triển mà trong 1 thời gian dài không gây chảy máu lại. Bởi, nhiều chị em nhất là ở khu vực nông thôn không có điều kiện đi khám thường bỏ qua dấu hiệu này. Vì vậy, ví dụ có thấy bất kể bất thường nào hãy đến ngay bác sĩ sản khoa để được tư vấn. Nếu không may phát hiện bị bệnh hãy tuần thủ điều trị theo phác đồ của bác sĩ.

Riêng đối với những phụ nữ tại vùng kinh tế khó khăn như nông thôn, miền biển, miền núi theo tôi, chính quyền địa phương, hội phụ nữ ở địa phương đó cần quan tâm tổ chức khám sức khỏe sinh sản cho chị em định kỳ từ đó giúp phát hiện chẩn đoán sớm không chỉ là ung thư mà còn các bệnh phụ khoa khác.

Nguyễn Hồng (ghi)

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong chẩn đoán sớm ung thư buồng trứng

Nhóm nghiên cứu đã sử dụng máy tính để giải mã các mẫu microRNAs của đối tượng nghiên cứu, sau đó tập hợp dữ liệu, so sánh và tìm ra sự khác biệt giữa các trường hợp ung thư buồng trứng và các trường hợp u lành tính, khối u xâm lấn và mô khỏe mạnh; xác định được mô hình phân biệt chuẩn xác nhất của ung thư buồng trứng từ mô lành tính và xác định được mạng lưới các microRNAs lưu hành, không mã hóa liên quan đến ung thư buồng trứng.

Sử dụng phương pháp này có thể phát hiện ung thư buồng trứng từ một mẫu máu và có tỷ lệ dương tính chất lượng kém rất thấp. Đây là phương pháp xét nghiệm có độ đặc hiệu cao và là một dấu hiệu tích cực trong nâng cao hiệu quả chẩn đoán sớm với ung thư buồng trứng - TS. Chowdhury thuộc nhóm nghiên cứu cho biết.

Chẩn đoán sớm ung thư buồng trứng vô cùng khó khăn do chưa có phương pháp xét nghiệm đặc hiệu, đặc biệt ở nhóm phụ nữ bị bệnh do di truyền hoặc cần phát hiện trong cộng đồng dân cư nói chung. Hiện nay các xét nghiệm nhằm phát hiện sớm ung thư buồng trứng như siêu âm hoặc phát hiện ra protein CA125 có tỷ lệ dương tính nhái cao.

Hầu hết các phụ nữ được chẩn đoán mắc ung thư buồng trứng khi bệnh tại giai đoạn tiến triển, ở giai đoạn này duy nhất 25% số bệnh nhân sống được ít nhất 5 năm. Đối với các bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn sớm, tỷ lệ sống sót sẽ cao hơn nhiều.

Bs. Phan Hưng

Xử trí ban đầu chứng yếu mệt thường xuyên

Tuy nhiên, nếu cảm thấy yếu và mệt mỏi thường xuyên thì đã tới lúc tìm kiếm sự trợ giúp của bác sĩ. Nguyên nhân của sự mệt mỏi liên tục có thể do các rối loạn chức năng hoặc các bệnh nguy hiểm tới tính mạng. Những người trưởng thành khỏe mạnh xuất hiện thời kỳ mệt mỏi kéo dài nên được khám kiểm tra để bảo đảm rằng không có căn bệnh nghiêm trọng tiềm ẩn nào.

Căng thẳng vào cảm xúc: Việc bị stress tinh thần gây tác động xấu lên cơ thể và có thể dẫn tới rối loạn cảm xúc. Những người bị căng thẳng cảm xúc có thể bị rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, lo lắng, mệt mỏi và năng suất thấp trong công việc.

Xử trí:Trong trường hợp này, khuyến cáo gặp chuyên gia trị liệu có thể giúp thoát khỏi căng thẳng. Tập thể dục, ngủ đủ giấc và tránh toàn bộ các chất kích thích cũng rất hữu ích. Dùng các chất bổ sung như vitamin B và magiê có thể cố gắng khả năng chống lại căng thẳng.

Trầm cảm: Là 1 rối loạn tâm thần rất phổ biến, trầm cảm có thể làm cho một người cảm thấy cả tinh thần và thể chất mệt mỏi. Những người bị trầm cảm mất động lực để chống lại và khó thoát khỏi trạng thái năng lượng thấp, điều này sẽ làm cho tình hình mệt mỏi phát triển thành tồi tệ hơn.

Xử trí ban đầu: Để chống lại trầm cảm và sự mệt mỏi do nó gây ra, phải thay đổi chế độ ăn uống. Một số loại thực phẩm có thể ảnh hưởng tới các chất dẫn truyền thần kinh trong não, bởi vậy ảnh hưởng tới tâm trạng. Nên dùng thực phẩm lành mạnh có mức năng lượng cao, bao gồm thực phẩm giàu chất đạm và chất béo lành mạnh. Caffeine, rượu hoặc các chất kích thích khác cần phải tránh hoàn toàn. Có thể thử một số bài tập thư giãn như yoga và thiền cũng có thể hữu ích.

Tập yoga, thiền có thể “đuổi” chứng mệt mỏi, yếu nhược.

Tập yoga, thiền có thể “đuổi” chứng mệt mỏi, yếu nhược.

Giấc ngủ kém chất lượng: Mọi người cần ngủ 7-9 giờ mỗi đêm và thiếu ngủ có thể gây ra tình trạng mệt mỏi, chán ăn và trầm cảm.

Giải pháp: Một số kỹ thuật thư giãn giúp tăng chất lượng giấc ngủ bao gồm thiền định và yoga. Ngâm, tắm với muối tắm hoặc thảo dược có thể thư giãn cơ bắp và giúp bạn ngủ ngon. Để xúc tiến giấc ngủ ngon, hãy tránh những thức ăn chứa nhiều carbohydrate, đường và caffeine. Tắt tất cả các thiết bị điện tử ít nhất 1 vài giờ trước khi ngủ, do tiếp xúc gia nâng cao với màn hình có thể làm rối loạn mức melatonin của não gây mất ngủ.

Giảm hoạt động tuyến giáp: Nếu bạn thường phàn nàn rằng yếu đuối và mệt mỏi, có thể do giảm hoạt động tuyến giáp là thủ phạm. Rối loạn xảy ra lúc lượng thyroxine được sản xuất từ tuyến giáp là quá ít, có thể gây ra mệt mỏi, nâng cao cân và đau cơ bắp. Phụ nữ có rất nhiều khả năng bị ảnh hưởng bởi tình trạng này.

Xử trí: Trong tình trạng này, nên ăn 1 chính sách ăn uống không chứa gluten và không có sữa.Tránh thức ăn chứa chất độc và kim loại nặng. Nên có 1 chế độ ăn uống giàu chất béo lành mạnh và protein.Nên kiểm tra hàm lượng iodine và selenium của bạn và bổ sung theo chỉ định của bác sĩ.

Mệt mỏi do tuyến thượng thận:Mệt mỏi do thượng thận là một tình trạng rất phổ biến trên toàn thế giới. Sự mất cân bằng hormon tuyến thượng thận là thủ phạm gây ra mệt mỏi. Tuyến thượng thận có trách nhiệm giải phóng hơn 50 hormon trong cơ thể, bao gồm cortisol và adrenalin có ảnh hưởng trực tiếp đến mức năng lượng cơ thể. Các triệu chứng bao gồm mệt mỏi liên tục, ngủ không yên giấc, đau cơ bắp, cứng khớp, tăng trọng lượng và khó tập trung.

Cách xử trí: Một chính sách ăn uống tập trung vào chất béo lành mạnh tự nhiên, protein nạc và các thành phần tươi có thể giúp khôi phục sự cân bằng hormon. Đường dư thừa, carbohydrate, thực phẩm chế biến và dầu không lành mạnh nên được loại bỏ khỏi chính sách ăn uống. Cùng với chính sách ăn uống được cải thiện, điều thiết yếu để kết hợp tập thể dục hàng ngày và duy trì các thói quen sinh hoạt lành mạnh.

Thiếu máu: Nếu thường xuyên cảm thấy yếu và mệt mỏi, có thể kiểm tra xem bạn có bị thiếu máu hay không. Người thiếu máu cảm thấy mệt mỏi liên tục và có thể nâng cao mệt mỏi khi gắng sức. Khó thở, da và kết mạc nhợt nhạt, và các rối loạn về tiêu hóa là những triệu chứng thường gặp khác.

Giải pháp: Chế độ ăn giàu chất sắt, vitamin B12 và axit folic giúp chống thiếu máu như gan bò, thức ăn giàu vitamin C, rau xanh.

Mất nước:Một người có thể bị mất nước do lượng nước uống giảm hoặc tăng sự mất nước do đổ mồ hôi, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Những người bị mất nước sẽ cảm thấy mệt mỏi, có một tâm trí không minh mẫn, thay đổi tâm trạng liên tục và khó tập trung.

Xử trí ban đầu: Tăng lượng nước và chất lỏng trong cả ngày giúp cơ thể đủ nước, tối thiểu 6-8 ly mỗi ngày. Trái cây như dưa hấu, cam hoặc rau như cần tây, dưa leo, cà rốt đều là những chọn lựa tốt. Một người đang luyện tập vất vả sẽ cần nhiều nước hơn.

Mất cân bằng đường trong máu: Việc nâng cao lượng đường và chất bảo quản trong thực phẩm gây ra mất cân bằng đường trong máu cho 1 số người. Điều này có thể dẫn tới mệt mỏi, thay đổi tâm trạng và thậm chí trầm cảm.

Xử trí: Nên tránh dùng đồ uống làm sẵn. Cố gắng kết hợp nhiều ngũ cốc nguyên hạt trong chính sách ăn uống và ăn những thực phẩm tươi sống được chế biến từ những sản phẩm tươi không chứa chất bảo quản. Khuyến cáo sử dụng thực phẩm giàu chất đạm cũng sẽ giúp cân bằng lượng đường trong máu trong 1 thời gian dài, giúp bạn ứng phó với sự mệt mỏi.

BS. Thanh Hoài

Những xét nghiệm cần làm

Hiểu các vấn đề này giúp bệnh nhân an tâm hơn trong điều trị bệnh.

Công thức máu:

Đây là một xét nghiệm thường quy, đem đến cho chúng ta nhiều giá trị trong các bệnh lý thường gặp như: bệnh nhiễm trùng, ung thư máu…và nhất là là xem có tình trạng thiếu máu hay không. Căn bệnh thiếu máu thường gặp tại Việt Nam, nguyên do thường gặp là do ký sinh trùng. Thiếu máu làm cho chúng ta có cảm giác mệt mỏi, chóng mặt, mau mệt, giảm khả năng tập trung và ảnh hưởng đến năng suất làm việc. Việc phát hiện và điều trị sớm giúp cho bệnh nhân mau hồi phục sức khỏe.

Đường huyết:

Bệnh đái tháo đường được xếp về loại bệnh rối loạn chuyển hóa. Khi nền kinh tế phát triển thì tỉ lệ mắc bệnh đái tháo đường trong cộng đồng cũng nâng cao theo. Trong giai đoạn sớm của bệnh, thường không có triệu chứng. Việc phát hiện sớm giúp ích phần lớn trong việc điều trị nhằm ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm của bệnh như: tổn thương mắt, thận, tim mạch và hệ thần kinh.

Những xét nghiệm cần làmBệnh đái tháo đường được xếp về loại bệnh rối loạn chuyển hóa

Cholesterol:

Theo như khuyến cáo của Hiệp hội Tim mạch quốc tế, tất cả những người trên 20 tuổi nên kiểm tra cholesterol trong máu, vì nồng độ choloesterol tăng cao là tăng nguy cơ phát triển bệnh tim mạch, vì vậy việc kiểm tra và điều trị kịp thời sẽ giảm thiểu tối đa nguy cơ bệnh tim mạch.

Chức năng gan:

Gan đóng vai trò rất cần thiết trong cơ thể, như là chức năng lọc máu, bài tiết mật, chuyển hóa các chất lipid, protein, carbonhydrat, dự trữ vitamin và muối khoáng… Khi nền kinh tế phát triển, con người phải giao tiếp và làm việc nhiều dễ phát sinh những bệnh lý gan thường gặp như: viêm gan do siêu vi, viêm gan do rượu bia, viêm gan do ký sinh trùng, gan nhiễm mỡ…Vì vậy, việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ hạn chế những nguy hiểm của những biến chứng như: xơ gan, ung thu gan…

Chức năng thận:

Những bệnh lý về thận tại giai đoạn sớm không có triệu chứng, và nhất là trong bệnh cao huyết áp lâu ngày không được điều trị triệt để sẽ có ảnh hưởng lên thận. Vì vậy, việc khám và phát hiện sớm chức năng thận giúp cho chúng ta kiểm soát, ngăn ngừa bệnh 1 cách hiệu quả hơn.

Viêm gan siêu vi:

Việt Nam là một nước trong vùng có tỉ lệ nhiễm bệnh viêm gan cao, theo như hội gan mật Việt Nam, tỉ lệ lưu hành siêu vi B trong cộng đồng khoảng 10 - 15%. Viêm gan siêu vi B có thể đưa tới biến chứng như là ung thư gan và xơ gan rất cao. Tuy nhiên rất may mắn cho chúng ta đã có thuốc chủng ngừa bệnh viêm gan siêu vi B, và thuốc điều trị bệnh rất hiệu quả.

Với viêm gan siêu vi C tuy chưa có thuốc chích ngừa, nhưng việc điều trị với thuốc nâng cao cường hệ miễn dịch cho hiệu quả khá tốt.

Vì vậy, việc xét nghiệm viêm gan siêu vi giúp chúng ta ngăn ngừa bệnh bằng cách chích ngừa cho những ai không mắc bệnh và theo dõi điều trị cho những ai bị mắc bệnh.

Chụp X-quang phổi:

Lao phổi và những bệnh lý tắc nghẽn phổi mãn tính do hút thuốc lá và bụi công nghiệp là những bệnh lý thường gặp ở nước ta. Việc thăm khám bệnh và chụp hình phổi là những biện pháp đơn giản dễ thực hiện nhằm giúp cho chúng ta phát hiện sớm ngăn ngừa hậu quả của nó.

Paps mear:

Ung thư cổ tử cung là bệnh lý rất nguy hiểm, đứng hàng thứ nhất trong ung thư đường sinh dục nữ. Nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ giảm thiểu tỉ lệ tử vong và thương tật. Hiệp hội Ung thư Mỹ khuyến cáo nên làm paps mear thường quy nhằm phát hiện sớm và điều trị kịp thời căn bệnh nguy hiểm này.

Siêu âm bụng:

Đây là phương pháp đơn giản, rất kinh tế nhằm phát hiện những thay đổi bất thường trong ổ bụng, như là bệnh lý gan mật, thận, lách, tụy… là phương pháp mang tính chất tầm soát rất hữu hiệu.

Đo điện tim:

Chẩn đoán này nhằm phát hiện những trảo đổi bất thường ở tim do các bệnh lý tim mạch gây nên, có những trường hợp cao huyết áp mà bệnh nhân không phát hiện (như là không đo huyết áp kiểm tra, không khám sức khỏe định kỳ…) lâu ngày ảnh hưởng đến tim mạch. Vì vậy, việc đo điện tim nhằm giúp cho chúng ta phát hiện bệnh cao huyết áp cũng như biến chứng của các bệnh tim mạch.

Những xét nghiệm cần làmĐo điện tim

Siêu âm tuyến vú:

Ngoài việc khám phụ khoa và paps mear để phát hiện sớm bệnh ung thu cổ tử cung, tại phụ nữ cũng nên làm thêm siêu âm ngực kiểm tra nhằm phát hiện sớm những thay đổi cấu trúc, những bất thường tại ngực để phòng bệnh và điều trị kịp thời bệnh ung thư vú.

Siêu âm màu tim:

Hiện nay siêu âm màu tim là xét nghiệm thường quy đối với toàn bộ bệnh nhân lúc đi khám kiểm tra sức khỏe định kỳ hay nhập bệnh viện để phẫu thuật… Siêu âm Doppler màu giúp đánh giá chuẩn xác hoạt động của cơ tim, các buồng tim và các van tim như van 2 lá, van ba lá, van động mạch chủ, phân xuất tống máu của tim nhằm ước lượng tình trạng suy tim, xem khả năng bệnh nhân có chịu đựng được cuộc phẫu thuật hay không vào phương diện tim mạch.

PGS.TS. NGUYỄN HOÀI NAM