Sunday, December 31, 2000

Những điều cần biết về viêm màng não

Màng não làm nhiệm vụ bảo vệ bao bọc xung quanh não và cả tủy sống. Viêm màng não là tình trạng nhiễm trùng của màng não. Viêm màng não thường do vi khuẩn HIB, mô cầu, phế cầu... gây nên, bên cạnh đó còn có thể do vi rút, nấm, ký sinh... Bệnh viêm màng não, có thể gây biến chứng nặng hoặc tử vong ví dụ không điều trị sớm. Cụ thể là chứng viêm màng não như

1. Viêm màng não do HIB:

Do vi khuẩn Hemophilus influenzae týp B (HIB) gây nên. Vi khuẩn HIB thường gặp tại mũi và họng, lây truyền từ người này sang người khác qua những giọt nước bọt do hắt hơi và ho. Vi khuẩn HIB cũng có thể lây lan qua đồ chơi dùng chung hoặc các đồ vật mà trẻ thường mút về miệng. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, trong đó trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao nhất.

Triệu chứng ban đầu của viêm màng não do HIB là trẻ sốt li bì, sổ mũi, ho... sau đó trẻ có thể bú kém hoặc bỏ bú, quấy khóc, nôn, thóp phồng (trẻ dưới 12 tháng tuổi). Một số trẻ có thể có kèm tiêu chảy. Bệnh tiến triển rất nhanh, sau 1 - 2 ngày, nếu không điều trị, người bệnh sẽ hôn mê, co giật.

Ở giai đoạn nặng, cũng thường để lại di chứng rất nặng nề vào thần kinh, khiến trẻ bị điếc, trí tuệ sa sút, mất khả năng học tập, khó khăn khi vận động... hoặc tử vong. Nguy hiểm là người bệnh có thể mang vi khuẩn HIB mà không có dấu hiệu, triệu chứng của bệnh nên dễ phát tán ra cộng đồng.

Bởi vậy, lúc thấy trẻ ó 1 vài triệu chứng như sốt, đau đầu, nôn vọt nên khẩn trương đưa trẻ tới trung tâm y tế. Viêm màng não do HIB, ví dụ được điều trị sớm và kịp thời sẽ hạn chế tối đa các di chứng.

Viêm màng não: Bệnh có tỉ lệ di chứng cao.

Biện pháp ngừa bệnh rất tốt đặc biệt tiêm vaccin HIB cho trẻ. Trẻ dưới 1 tuổi được bộ phận bệnh do HIB bằng tiêm vaccin phối hợp bộ phận 5 bệnh (vaccin tổng hợp 5 trong một DPT-VGB-HIB): bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan b và Hib về tháng thứ 2, thứ 3 và thứ 4. Ngoài biện pháp tiêm vaccin để bộ phận bệnh, cần nâng cao cường vệ sinh cá nhân và môi trường sống.

2. Viêm màng não do mô cầu:

Hay còn gọi tên là não mô cầu có tên khoa học là Neisseria meningitidis, các nhóm vi khuẩn gây bệnh thường gặp là A, B, C, Y, W-135, trong đó ở Việt Nam thường gặp A,B,C. Đối tượng mắc không chỉ trẻ em mà còn cả người lớn. Bệnh có hiện tượng quanh năm nhưng tỉ lệ mắc cao hơn trong thời tiết xuân hè.

Viêm màng não do mô cầu lây qua đường hô hấp và có thể lây nhiễm qua tiếp xúc với bàn tay, vật dụng cá nhân bị nhiễm vi khuẩn từ bệnh phẩm của bệnh nhân. Bệnh có tỷ lệ tử vong khá cao nếu như không được phát hiện sớm, điều trị đúng và thường để lại di chứng về thần kinh.

Viêm màng não do mô cầu lây qua đường hô hấp và có thể lây nhiễm qua tiếp xúc với bàn tay, vật dụng cá nhân bị nhiễm vi khuẩn từ bệnh phẩm của bệnh nhân.

Sau lúc vi khuẩn não mô cầu xâm nhiễm vào cơ thể, thời gian ủ bệnh từ 5-7 ngày, người bệnh có triệu chứng sốt cao (39-40oC), đau đầu, buồn nôn, nôn, cổ cứng, có thể bị co giật, có ban xuất huyết như chấm hồng hoặc mụn nước...Sau 1-2 ngày ví dụ không điều trị kịp thời, bệnh nhân có biểu hiện lơ mơ hoặc hôn mê, thậm chí có hiện tượng mảng xuất huyết và diễn ra sốc dễ gây tử vong.

Viêm màng não do mô cầu là bệnh do vi khuẩn nên việc dùng thuốc điều trị phải do chỉ định của bác sĩ. Bệnh có thể bộ phận được bằng vaccin bộ phận viêm màng não mô cầu. Hiện nay, tại nước ta có vaccin bộ phận viêm màng não mô cầu týp A và C.

Vaccin bộ phận viêm màng não do mô cầu được chỉ định tiêm cho trẻ từ hai tuổi trở lên và cho người to có nguy cơ bị bệnh cao (người đang sống trong vùng có dịch xảy ra, những người đi du lịch tới các vùng đang có dịch...). Do bệnh dễ gây thành dịch đặc biệt trong các nhà trẻ, gia đình, khu phố nên biện pháp bộ phận bệnh cần vệ sinh răng miệng, môi trường sạch sẽ, cách ly người bệnh. Khi có các biểu hiện của viêm màng não mô cầu cần đưa bệnh nhân đến ngay cửa hàng y tế để khám và điều trị...Viêm màng não: Bệnh có tỉ lệ di chứng cao

3.Viêm màng não do phế cầu:

Tức là do loại vi khuẩn phế cầu Streptococcus pneumoniae gây nên. Bệnh gây viêm màng não phổ biến nhất ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.

Những người có nguy cơ mắc cao là người nghiện rượu, bệnh nhân đái tháo đường, viêm tai giữa, viêm xoang, sau chấn thương hoặc vết thương sọ não... Bệnh có triệu chứng: sốt cao (39-40oC) liên tục, nhức đầu, đau mỏi cơ khớp... Nếu có nhiễm khuẩn huyết thì sốt cao dao động, có cơn rét run, sốc, trụy tim mạch, tụt huyết áp, nước tiểu ít.

Có các dấu hiệu cứng gáy, trẻ em có "tư thế cò súng", sợ ánh sáng và tiếng động. So với viêm màng não do mô cầu thì viêm màng não do phế cầu ít nổi ban trên da hơn, nhưng lại có dấu hiệu thần kinh khu trú, liệt mặt, rối loạn tri giác nặng nề hơn, bệnh có tỉ lệ để di chứng cao. Tiêm chủng là biện pháp hữu hiệu phòng bệnh viêm màng não.

Viêm màng não do phế cầu có thể gây ra các biến chứng: tổn thương các dây thần kinh sọ não như dây II, III, IV, VI, VII, VIII...; Áp-xe não, áp-xe dưới màng cứng, ổ tụ mủ dọc huyết quản, viêm tắc tĩnh mạch, viêm quanh mạch máu não...; Gây tắc nghẽn dịch não tủy, chứng não nước, viêm màng trong tim, viêm màng ngoài tim, viêm phổi, viêm thận.

Di chứng sau khi viêm màng não mủ do phế cầu, nhất là trường hợp chẩn đoán và điều trị muộn có thể dẫn đến: lác mắt, mù mắt, điếc, câm, liệt các chi hoặc nửa người, tổn thương dây thần kinh sọ não, giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần, động kinh. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao nếu như điều trị muộn.

Việc điều trị viêm màng não do phế cầu phải theo chỉ định của bác sĩ. Để phòng bệnh không nên uống rượu, điều trị tích cực các bệnh đái tháo đường, viêm tai giữa, viêm xoang, chấn thương hoặc vết thương sọ não...

BS. Hoàng Xuân Đại

0 comments:

Post a Comment